Trang thông tin điện tử

Sở Nội vụ

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Sở Nội vụ triển khai lấy ý kiến Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về hỗ trợ công chức, viên chức được tuyển dụng theo chính sách thu hút; hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức là nguồn nhân lực chất lượng cao được tiếp nhận về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và hỗ trợ đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức được tuyển chọn, cử đi đào tạo sau đại học trong và ngoài nước của tỉnh Quảng Ngãi

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 1882/UBND-NC ngày 08/4/2025 về việc triển khai Công văn số 48/HĐND-PC ngày 31/3/2025 của Thường trực HĐND tỉnh về việc chấp thuận chủ trương xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh về hỗ trợ công chức, viên chức được tuyển dụng theo chính sách thu hút; hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức là nguồn nhân lực chất lượng cao được tiếp nhận về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và hỗ trợ đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức được tuyển chọn, cử đi đào tạo sau đại học trong và ngoài nước của tỉnh Quảng Ngãi; Sở Nội vụ đã xây dựng hồ sơ dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh gửi lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tại Công văn số 426/SNV-CCVC ngày 03/4/2025 của Sở Nội vụ. Nội dung Nghị quyết của HĐND tỉnh, cụ thể như sau:

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT

1. Cơ sở pháp lý

- Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;

- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

- Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

- Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

- Căn cứ Nghị định số 179/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội;

- Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

- Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

2. Cơ sở thực tiễn

Thực hiện Đề án số 12-ĐA/TU ngày 07/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cho hệ thống chính trị của tỉnh trong 05 năm, 10 năm, 20 năm đến và Kết luận số 298-KL/TU ngày 13/4/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XX về tiếp tục phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ. Theo đó, nhiệm vụ đề ra cần xây dựng chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ đến công tác và làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi (ngoài chính sách của Trung ương) và chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ngãi thuộc đối tượng của Đề án số 12-ĐA/TU ngày 07/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Trước đây, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 22/2016/NQ-HĐND ngày 30/9/2016 quy định chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi và Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 481/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được cử đi đào tạo trong và ngoài nước. Tuy nhiên, hiện nay các chính sách này đã hết hiệu lực[1] và việc thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ tại tỉnh Quảng Ngãi được thực hiện theo Nghị định số 179/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội (thay thế Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ); tuy nhiên, tiêu chuẩn áp dụng chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ theo quy định tại Nghị định số 179/2024/NĐ-CP còn cao, rất khó để thu hút được những nhân tài về tỉnh công tác, đến nay tỉnh Quảng Ngãi mới tuyển dụng thu hút được 11 trường hợp (02 công chức khối Đảng, 09 công chức, viên chức khối Nhà nước) theo chính sách thu hút của Chính phủ.

Do đó, để triển khai thực hiện Đề án số 12-ĐA/TU ngày 07/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kết luận số 298-KL/TU ngày 13/4/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XX cần phải ban hành Nghị quyết HĐND tỉnh về hỗ trợ cho công chức, viên chức được tuyển dụng theo chính sách thu hút, hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức là nguồn nhân lực chất lượng cao được tiếp nhận về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và hỗ trợ đào tạo đối với cán bộ được tuyển chọn, cử đi đào tạo sau đại học trong và ngoài nước của tỉnh Quảng Ngãi.

Tại khoản 4 Điều 27 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định HĐND cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành Nghị quyết để quy định “biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương”.

Tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP quy định HĐND tỉnh có thẩm quyền: “Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương, ngân sách trung ương không hỗ trợ. Riêng những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp trước khi ra quyết định phải có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực trực tiếp”.

Tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 179/2024/NĐ-CP quy định: “Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bổ sung chính sách hỗ trợ đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng khi tuyển dụng vào làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.”.

Từ các quy định nêu trên và từ thực tiễn việc Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về hỗ trợ công chức, viên chức được tuyển dụng theo chính sách thu hút; hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức là nguồn nhân lực chất lượng cao được tiếp nhận về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và hỗ trợ đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức được tuyển chọn, cử đi đào tạo sau đại học trong và ngoài nước của tỉnh Quảng Ngãi là đúng thẩm quyền và thật sự cần thiết.

II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1.1 Phạm vi điều chỉnh

a) Hỗ trợ cho công chức, viên chức được tuyển dụng theo chính sách thu hút vào làm việc trong các cơ quan Đảng; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp xã; cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp xã; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Ngãi (sau đây viết tắt là cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh); hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức đã được tuyển dụng theo chính sách thu hút tại Nghị định số 179/2024/NĐ-CP hoặc đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 179/2024/NĐ-CP đang công tác ở ngoài tỉnh hoặc các đơn vị lực lượng vũ trang, cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.

b) Hỗ trợ đào tạo cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh (sau đây viết tắt là cán bộ) được tuyển chọn cử đi đào tạo tiến sĩ trong nước và thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài theo Đề án số 12-ĐA/TU ngày 07/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cho hệ thống chính trị của tỉnh trong 05 năm, 10 năm, 20 năm đến.

1.2 Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của chính sách thu hút

- Công chức, viên chức (bao gồm cả công chức cấp xã) được tuyển dụng theo chính sách thu hút tại Nghị định số 179/2024/NĐ-CP vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.

- Cán bộ, công chức, viên chức đã được tuyển dụng theo chính sách thu hút tại Nghị định số 179/2024/NĐ-CP hoặc đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 179/2024/NĐ-CP đang công tác ở ngoài tỉnh hoặc các đơn vị lực lượng vũ trang, cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh sau thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực.

- Chính sách này không áp dụng đối với:

+ Cán bộ, công chức, viên chức được tuyển dụng theo chính sách thu hút vào làm việc tại các đơn vị lực lượng vũ trang, cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn tỉnh.

+ Công chức, viên chức ngành y tế.

Đối tượng áp dụng của chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học

- Cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và quy hoạch các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

- Cán bộ đang giữ chức vụ trưởng, phó trưởng phòng và tương đương cấp tỉnh dưới 40 tuổi; cán bộ được quy hoạch giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương cấp tỉnh dưới 35 tuổi (không bao gồm cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc của Trung ương).

- Cán bộ chủ chốt cấp xã và cán bộ được quy hoạch chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã (gồm: Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân) dưới 35 tuổi.

- Cán bộ, công chức, viên chức được tuyển dụng theo chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ.

- Chính sách này không áp dụng đối với:

+ Các đối tượng đã được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo toàn phần từ các đề án, chương trình đào tạo của các bộ, ngành Trung ương.

+ Đối tượng đã được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực (trừ các trường hợp đã được Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương cử đi đào tạo sau đại học đối với đối tượng được áp dụng theo Đề án số 12-ĐA/TU ngày 07/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cho hệ thống chính trị của tỉnh trong 05 năm, 10 năm, 20 năm đến đang trong thời gian đào tạo và chưa được cấp bằng tốt nghiệp theo quy định).

2. Nội dung cơ bản của dự thảo Nghị quyết

2.1 Về hỗ trợ thu hút

a) Về mức hỗ trợ

- Công chức, viên chức được tuyển dụng theo chính sách thu hút quy định tại Nghị định số 179/2024/NĐ-CP vào làm việc tại cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh được hỗ trợ thêm hàng tháng với mức hỗ trợ 2,34 triệu đồng. Thời gian hưởng không quá 05 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng.

- Cán bộ, công chức, viên chức đã được tuyển dụng theo chính sách thu hút tại Nghị định số 179/2024/NĐ-CP hoặc đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 179/2024/NĐ-CP đang công tác ở ngoài tỉnh hoặc các đơn vị lực lượng vũ trang, cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh sau thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực được hỗ trợ thêm hàng tháng với mức hỗ trợ 2,34 triệu đồng. Thời gian hưởng không quá 05 năm kể từ ngày có quyết định tiếp nhận.

b) Trách nhiệm, nghĩa vụ của người được thu hút

- Chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền.

- Đối tượng thu hút về công tác tại tỉnh sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được thu hút và hưởng hỗ trợ của tỉnh thì bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

2.2 Về hỗ trợ đào tạo sau đại học

a) Điều kiện hỗ trợ

- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng áp dụng của Nghị quyết này đáp ứng đủ điều kiện đào tạo sau đại học theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

- Được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo sau đại học theo quy định.

b) Mức hỗ trợ

- Cán bộ được tuyển chọn và cử đi đào tạo tiến sĩ trong nước hoặc thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài sau khi hoàn thành chương trình đào tạo và được cấp bằng tốt nghiệp được hỗ trợ một lần bằng tiền với mức hỗ trợ như sau:

TT

Đào tạo

Mức hỗ trợ

Nhóm ngành Y dược, Thể dục, Thể thao, Nghệ thuật

Nhóm ngành Khoa học tự nhiên (bao gồm cả ngành sư phạm), kỹ thuật công nghệ, nông, lâm, thủy sản

Nhóm ngành Khoa học xã hội (bao gồm cả ngành sư phạm), kinh tế, luật, khách sạn, du lịch và nhóm ngành khác

1

Tiến sĩ trong nước

 

 

 

 

Hỗ trợ chi phí học tập

350.000.000 đồng/khóa

193.000.000 đồng/khóa

191.000.000 đồng/khóa

 

Hỗ trợ thực hiện đề tài luận án tốt nghiệp

80.000.000 đồng/khóa

72.000.000 đồng/khóa

52.000.000 đồng/khóa

2

Tiến sĩ nước ngoài

 

 

 

 

Hỗ trợ chi phí học tập

2.500.000.000 đồng/khóa

2.000.000.000 đồng/khóa

1.500.000.000 đồng/khóa

 

Hỗ trợ bảo hiểm y tế bắt buộc

100.000.000 đồng/khóa

100.000.000 đồng/khóa

100.000.000 đồng/khóa

3

Thạc sĩ nước ngoài

 

 

 

 

Hỗ trợ chi phí học tập

1.250.000.000 đồng/khóa

1.000.000.000 đồng/khóa

750.000.000 đồng/khóa

 

Hỗ trợ bảo hiểm y tế bắt buộc

50.000.000 đồng/khóa

50.000.000 đồng/khóa

50.000.000 đồng/khóa

- Các đối tượng đã được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo một phần từ các đề án, chương trình đào tạo của các bộ, ngành Trung ương sau khi hoàn thành chương trình đào tạo và được cấp bằng tốt nghiệp được hỗ trợ 25% mức hỗ trợ quy định nêu trên.

- Các đối tượng tham gia chương trình liên kết đào tạo (thực hiện một phần tại Việt Nam và một phần tại nước ngoài), được cấp văn bằng của cơ sở giáo dục nước ngoài được hỗ trợ 50% mức hỗ trợ quy định đối với thạc sĩ, tiến sĩ nước ngoài.

- Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học theo Nghị quyết này không được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo theo Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND ngày 10/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

c) Trách nhiệm, nghĩa vụ của người được hỗ trợ đào tạo sau đại học

- Chấp hành nội quy, quy chế và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo trong thời gian tham gia khóa học; trường hợp đi đào tạo ở nước ngoài phải thực hiện trách nhiệm của người học theo pháp luật của nước sở tại và theo quy định hiện hành đối với cán bộ khi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài.

- Bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ học tập đúng hạn, được cấp bằng theo quy định của cơ sở đào tạo.

- Báo cáo tiến độ, kết quả học tập và nghiên cứu về cơ quan, đơn vị, địa phương định kỳ 06 tháng (hoặc khi kết thúc kỳ học), năm học trong thời gian đào tạo và khi tốt nghiệp chương trình đào tạo. Kết thúc khóa học, cán bộ thực hiện đầy đủ trách nhiệm đã cam kết, chấp hành sự phân công, bố trí của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.

- Đền bù kinh phí hỗ trợ

+ Trường hợp tự ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết theo quy định thì phải đền bù kinh phí đã được hỗ trợ theo công thức quy định như sau:

Chi phí đền bù được tính theo công thức sau:

                                                      F

                                            S=             x (T1-T2)

                                                     T1

Trong đó:

S là chi phí đền bù;

F là số tiền hỗ trợ;

T1 là thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi hoàn thành khóa đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn;

T2 là thời gian đã phục vụ sau khi hoàn thành khóa đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.

+ Điều kiện được giảm chi phí đền bù

Mỗi năm công tác của cán bộ, công chức, viên chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi được đào tạo) được tính giảm 1% chi phí đền bù. Trường hợp là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mỗi năm công tác được tính giảm tối đa 1,5% chi phí đền bù.

+ Phương thức đền bù

 Bộ phận tổ chức cán bộ (văn phòng) phối hợp với bộ phận tài chính – kế toán của cơ quan, đơn vị báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trường hợp phải đền bù chi phí và kiến nghị chi phí đền bù hỗ trợ theo quy định nêu trên để Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, ban hành quyết định đền bù kinh phí hỗ trợ.

Chậm nhất trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đền bù kinh phí hỗ trợ, đối tượng phải đền bù có trách nhiệm nộp trả đầy đủ chi phí đền bù cho cơ quan, đơn vị đã chi trả hỗ trợ.

Trường hợp không thống nhất việc đền bù chi phí hỗ trợ, các bên liên quan có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật./.

 

[1] Nghị quyết số 22/2018/NQ-HĐND ngày 10/10/2018 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi bãi bỏ Nghị quyết số 22/2016/NQ-HĐND ngày 30 tháng 9 năm 2016 của HĐND tỉnh quy định chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định 475/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh, UBND tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lưc toàn bộ và một phần năm 2016.


Thông tin cần biết

Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030
Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực tần số vô tuyến điện
THÔNG TIN TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁNG 8 NĂM 2025
Thực hiện thủ tục hành chính bằng hình thức trực tuyến được áp dụng lệ phí không đồng
Chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan, tổ chức ở đơn vị hành chính tỉnh Kon Tum (cũ) về công tác tại trung tâm hành chính của tỉnh Quảng Ngãi mới sau sắp xếp
Ủy quyền thực hiện việc đăng ký Nội quy lao động của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Lao động năm 2019
CẨM NANG CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP XÃ
Danh mục thủ tục hành chính (TTHC) mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ và phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết TTHC trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hội, quỹ thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết của Sở Nội vụ, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Danh mục thủ tục hành chính (TTHC) mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực lao động, tiền lương, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, quản lý lao động ngoài nước, người có công thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Sở Nội vụ có 35 nhiệm vụ và quyền hạn
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số 72/2025/QH15)
Nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Thống kê truy cập

Đang online: 1
Hôm nay: 108
Hôm qua: 374
Năm 2025: 6.234.582
Tất cả: 6.238.702